Biết được mệnh của bản thân không chỉ giúp bạn hiểu rõ hơn về tính cách, vận mệnh, mà còn hỗ trợ trong việc lựa chọn nghề nghiệp, phong thủy và các quyết định quan trọng trong cuộc sống. Vậy làm sao để biết mình mệnh gì? Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!
Trong phong thủy ngũ hành, việc hiểu rõ về cung mệnh của bản thân giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về tính cách, vận mệnh, và các yếu tố tác động đến cuộc sống. Cung mệnh có thể được chia thành hai khái niệm chính là mệnh cung sinh và mệnh cung phi, mỗi loại có những đặc điểm và ứng dụng khác nhau. Dưới đây là sự phân tích chi tiết về mệnh cung sinh và mệnh cung phi, cũng như sự tương quan giữa chúng với bản thân mỗi người.
Mệnh cung sinh, hay còn được gọi là sinh mệnh, được xác định dựa trên năm sinh của mỗi người. Theo phong thủy ngũ hành, mệnh cung sinh biểu thị bản chất và tính chất nguyên thủy của một người khi họ ra đời.
Mệnh cung sinh, hay còn được gọi là sinh mệnh, được xác định dựa trên năm sinh của mỗi người. Theo phong thủy ngũ hành, mệnh cung sinh biểu thị bản chất và tính chất nguyên thủy của một người khi họ ra đời.
Ví dụ, những người sinh năm 1981 thuộc mệnh Mộc, cụ thể là Thạch Lựu Mộc. Đây là loại mệnh được sử dụng khi xem tử vi, chọn ngày quan trọng như cưới hỏi, xây nhà, hoặc tiến hành các nghi lễ đặc biệt.
Điểm đặc biệt của mệnh cung sinh là sự đồng nhất giữa những người cùng năm sinh. Những người sinh cùng một năm sẽ có chung một mệnh cung sinh, điều này giúp họ có sự tương đồng nhất định về vận mệnh và tính cách.
Chu kỳ của mệnh cung sinh sẽ lặp lại sau mỗi 60 năm, tức là những người sinh năm 1981 thuộc mệnh Thạch Lựu Mộc thì đến năm 2041, mệnh này mới xuất hiện một lần nữa.
Để biết được màu sắc phù hợp với bản thân, dựa vào mệnh cung sinh của mình, chúng ta có thể đối chiếu với các yếu tố ngũ hành. Ngũ hành bao gồm Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ, mỗi mệnh tương ứng với các màu sắc đại diện và có tác dụng tích cực, cân bằng cuộc sống.
Điểm đặc biệt của mệnh cung sinh là sự đồng nhất giữa những người cùng năm sinh. Những người sinh cùng một năm sẽ có chung một mệnh cung sinh, điều này giúp họ có sự tương đồng nhất định về vận mệnh và tính cách.
Chu kỳ của mệnh cung sinh sẽ lặp lại sau mỗi 60 năm, tức là những người sinh năm 1981 thuộc mệnh Thạch Lựu Mộc thì đến năm 2041, mệnh này mới xuất hiện một lần nữa.
Để biết được màu sắc phù hợp với bản thân, dựa vào mệnh cung sinh của mình, chúng ta có thể đối chiếu với các yếu tố ngũ hành. Ngũ hành bao gồm Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ, mỗi mệnh tương ứng với các màu sắc đại diện và có tác dụng tích cực, cân bằng cuộc sống.
Ví dụ, người thuộc mệnh Mộc thường hợp với các màu xanh lá cây, màu đen hoặc xanh dương, vì những màu này hỗ trợ phát huy những ưu điểm của mệnh và mang lại may mắn.
Bên cạnh mệnh cung sinh, mệnh cung phi (hay còn được gọi là cung mệnh) cũng là một khái niệm quan trọng trong phong thủy và thường được áp dụng trong việc xem xét các yếu tố về vận mệnh và phong thủy nhà cửa. Mệnh cung phi được xác định dựa trên Cung Phi Bát Trạch trong Kinh Dịch, và có cách tính phức tạp hơn mệnh cung sinh rất nhiều.
Mệnh cung phi được tính dựa trên ba yếu tố chính: cung, mệnh, và hướng. Điều này có nghĩa là mệnh cung phi không chỉ phụ thuộc vào năm sinh mà còn phụ thuộc vào giới tính của mỗi người.
Cùng sinh một năm nhưng nam và nữ sẽ có mệnh cung phi khác nhau do cách tính này phụ thuộc vào nguyên lý của ngũ hành bát quái, mang đến sự vận động và thay đổi tương tự như sự phát triển của vạn vật trong vũ trụ.
Chính vì vậy, mệnh cung phi được xem là phản ánh chân thực và chính xác hơn về cuộc sống của một người, và thường được dùng để xem phong thủy nhà cửa, bố trí hướng giường, hoặc các yếu tố cần thiết để cân bằng cuộc sống.
Mệnh cung phi được tính dựa trên ba yếu tố chính: cung, mệnh, và hướng. Điều này có nghĩa là mệnh cung phi không chỉ phụ thuộc vào năm sinh mà còn phụ thuộc vào giới tính của mỗi người.
Cùng sinh một năm nhưng nam và nữ sẽ có mệnh cung phi khác nhau do cách tính này phụ thuộc vào nguyên lý của ngũ hành bát quái, mang đến sự vận động và thay đổi tương tự như sự phát triển của vạn vật trong vũ trụ.
Chính vì vậy, mệnh cung phi được xem là phản ánh chân thực và chính xác hơn về cuộc sống của một người, và thường được dùng để xem phong thủy nhà cửa, bố trí hướng giường, hoặc các yếu tố cần thiết để cân bằng cuộc sống.
Mệnh cung sinh và mệnh cung phi đều đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tính cách và vận mệnh của một người, nhưng chúng có những khác biệt cơ bản trong cách tính và ứng dụng.
Mệnh cung sinh có cách tính đơn giản và cố định, liên quan trực tiếp đến năm sinh của mỗi người. Nó thường được sử dụng trong đời sống hàng ngày để xem tử vi, chọn ngày cưới hỏi, xây nhà, hoặc tiến hành các nghi lễ đặc biệt. Vì tính cố định này, mệnh cung sinh gắn liền với mỗi người từ khi sinh ra và không thay đổi trong suốt cuộc đời.
Ngược lại, mệnh cung phi phức tạp hơn do phải dựa vào ba yếu tố chính là cung, mệnh và hướng. Cách tính mệnh cung phi có tính linh hoạt và thay đổi, tương tự như sự thay đổi và vận động của vạn vật trong tự nhiên.
Do tính chất phức tạp và phản ánh sự vận động, mệnh cung phi thường được sử dụng để xem phong thủy nhà cửa, hướng giường, hoặc các yếu tố cần thiết để duy trì sự cân bằng trong không gian sống.
Ngược lại, mệnh cung phi phức tạp hơn do phải dựa vào ba yếu tố chính là cung, mệnh và hướng. Cách tính mệnh cung phi có tính linh hoạt và thay đổi, tương tự như sự thay đổi và vận động của vạn vật trong tự nhiên.
Do tính chất phức tạp và phản ánh sự vận động, mệnh cung phi thường được sử dụng để xem phong thủy nhà cửa, hướng giường, hoặc các yếu tố cần thiết để duy trì sự cân bằng trong không gian sống.
Mệnh cung sinh và mệnh cung phi đều có vai trò riêng biệt trong việc tạo dựng sự cân bằng và hài hòa trong cuộc sống. Mệnh cung sinh được ứng dụng rộng rãi trong các hoạt động mang tính cố định như xem tử vi, dự đoán vận mệnh, lựa chọn ngày cưới hỏi hoặc xây nhà. Đây là những hoạt động mà sự cố định và tính ổn định của mệnh cung sinh có thể giúp mang lại kết quả tốt đẹp và may mắn.
Trong khi đó, mệnh cung phi với tính chất linh hoạt và phức tạp, thường được sử dụng để xem phong thủy nhà cửa và bố trí không gian sống. Nó giúp xác định hướng nhà, hướng giường, và các yếu tố khác để đảm bảo sự cân bằng và mang lại sự thịnh vượng.
Vì mệnh cung phi phụ thuộc vào cả giới tính và năm sinh, nên nó phản ánh chính xác hơn về đặc điểm cá nhân và nhu cầu thay đổi trong cuộc sống của mỗi người.
Biết được mệnh của bản thân không chỉ giúp bạn hiểu rõ hơn về tính cách, vận mệnh, mà còn hỗ trợ trong việc lựa chọn đồ vật phù hợp, phong thủy và các quyết định quan trọng trong cuộc sống. Dưới đây là một số phương pháp đơn giản để xác định mệnh của bạn.
Vì mệnh cung phi phụ thuộc vào cả giới tính và năm sinh, nên nó phản ánh chính xác hơn về đặc điểm cá nhân và nhu cầu thay đổi trong cuộc sống của mỗi người.
Biết được mệnh của bản thân không chỉ giúp bạn hiểu rõ hơn về tính cách, vận mệnh, mà còn hỗ trợ trong việc lựa chọn đồ vật phù hợp, phong thủy và các quyết định quan trọng trong cuộc sống. Dưới đây là một số phương pháp đơn giản để xác định mệnh của bạn.
Khi lựa chọn bất kỳ món đồ nào cho bản thân, việc chú ý đến mệnh (ngũ hành nạp âm) của bạn là điều cực kỳ quan trọng. Mỗi người đều có một mệnh riêng, và những đồ vật phù hợp với mệnh của bạn sẽ phát huy tác dụng tốt nhất, mang lại may mắn và tài lộc trong cuộc sống.
Việc biết mệnh của mình không chỉ giúp bạn lựa chọn đồ vật đúng cách mà còn hỗ trợ bạn trong các quyết định quan trọng khác như nghề nghiệp, phong thủy và các mối quan hệ cá nhân.
Để xác định mệnh của bạn qua năm sinh một cách dễ dàng, bạn có thể tham khảo bảng dưới đây và thực hiện các bước tính toán đơn giản.
Năm sinh
Tuổi
Mệnh (Ngũ hành nạp âm)
Giải thích
Cung mệnh nam
Cung mệnh nữ
1935
Ất Hợi
Sơn Đầu Hỏa
Lửa trên núi
Khôn: Thổ
Tốn: Mộc
1936
Bính Tý
Giảm Hạ Thủy
Nước cuối khe
Khảm: Thủy
Cấn: Thổ
1937
Đinh Sửu
Giảm Hạ Thủy
Nước cuối khe
Ly: Hỏa
Càn: Kim
1938
Mậu Dần
Thành Đầu Thổ
Đất trên thành
Cấn: Thổ
Đoài: Kim
1939
Kỷ Mão
Thành Đầu Thổ
Đất trên thành
Đoài: Kim
Cấn: Thổ
1940
Canh Thìn
Bạch Lạp Kim
Vàng chân đèn
Càn: Kim
Ly: Hỏa
1941
Tân Tỵ
Bạch Lạp Kim
Vàng chân đèn
Khôn: Thổ
Khảm: Thủy
1942
Nhâm Ngọ
Dương Liễu Mộc
Gỗ cây dương
Tốn: Mộc
Khôn: Thổ
1943
Qúy Mùi
Dương Liễu Mộc
Gỗ cây dương
Chấn: Mộc
Chấn: Mộc
1944
Giáp Thân
Tuyền Trung Thủy
Nước trong suối
Khôn: Thổ
Tốn: Mộc
1945
Ất Dậu
Tuyền Trung Thủy
Nước trong suối
Khảm: Thủy
Cấn: Thổ
1946
Bính Tuất
Ốc Thượng Thổ
Đất nóc nhà
Ly: Hỏa
Càn: Kim
1947
Đinh hợi
Ốc Thượng Thổ
Đất nóc nhà
Cấn: Thổ
Đoài: Kim
1948
Mậu Tý
Thích Lịch Hỏa
Lửa sấm sét
Đoài: Kim
Cấn: Thổ
1949
Kỷ Sửu
Thích Lịch Hỏa
Lửa sấm sét
Càn: Kim
Ly: Hỏa
1950
Canh Dần
Tùng Bách Mộc
Gỗ tùng bách
Khôn: Thổ
Khảm: Thủy
1951
Tân Mão
Tùng Bách Mộc
Gỗ tùng bách
Tốn: Mộc
Khôn: Thổ
1952
Nhâm Thìn
Trường Lưu Thủy
Nước chảy mạnh
Chấn: Mộc
Chấn: Mộc
1953
Quý Tỵ
Trường Lưu Thủy
Nước chảy mạnh
Khôn: Thổ
Tốn: Mộc
1954
Giáp Ngọ
Sa Trung Kim
Vàng trong cát
Khảm: Thủy
Cấn: Thổ
1955
Ất Mùi
Sa Trung Kim
Vàng trong cát
Ly: Hỏa
Càn: Kim
1956
Bính Thân
Sơn Hạ Hỏa
Lửa trên núi
Cấn: Thổ
Đoài: Kim
1957
Đinh Dậu
Sơn Hạ Hỏa
Lửa trên núi
Đoài: Kim
Cấn: Thổ
1958
Mậu Tuất
Bình Địa Mộc
Gỗ đồng bằng
Càn: Kim
Ly: Hỏa
1959
Kỷ Hợi
Bình Địa Mộc
Gỗ đồng bằng
Khôn: Thổ
Khảm: Thủy
1960
Canh Tý
Bích Thượng Thổ
Đất trên vách
Tốn: Mộc
Khôn: Thổ
1961
Tân Sửu
Bích Thượng Thổ
Đất trên vách
Chấn: Mộc
Chấn: Mộc
1962
Nhâm Dần
Kim Bạch Kim
Vàng pha bạch kim
Khôn: Thổ
Tốn: Mộc
1963
Quý Mão
Kim Bạch Kim
Vàng pha bạch kim
Khảm: Thủy
Cấn: Thổ
1964
Giáp Thìn
Phúc Đăng Hỏa
Lửa ngọn đèn
Ly: Hỏa
Càn: Kim
1965
Ất Tỵ
Phúc Đăng Hỏa
Lửa ngọn đèn
Cấn: Thổ
Đoài: Kim
1966
Bính Ngọ
Thiên Hà Thủy
Nước trên trời
Đoài: Kim
Cấn: Thổ
1967
Đinh Mùi
Thiên Hà Thủy
Nước trên trời
Càn: Kim
Ly: Hỏa
1968
Mậu Thân
Đại Trạch Thổ
Đất nền nhà
Khôn: Thổ
Khảm: Thủy
1969
Kỷ Dậu
Đại Trạch Thổ
Đất nền nhà
Tốn: Mộc
Khôn: Thổ
1970
Canh Tuất
Thoa Xuyến Kim
Vàng trang sức
Chấn: Mộc
Chấn: Mộc
1971
Tân Hợi
Thoa Xuyến Kim
Vàng trang sức
Khôn: Thổ
Tốn: Mộc
1972
Nhâm Tý
Tang Đố Mộc
Gỗ cây dâu
Khảm: Thủy
Cấn: Thổ
1973
Quý Sửu
Tang Đố Mộc
Gỗ cây dâu
Ly: Hỏa
Càn: Kim
Ất Tỵ
Phúc Đăng Hỏa
Lửa ngọn đèn
Cấn: Thổ
Đoài: Kim
1966
Bính Ngọ
Thiên Hà Thủy
Nước trên trời
Đoài: Kim
Cấn: Thổ
1967
Đinh Mùi
Thiên Hà Thủy
Nước trên trời
Càn: Kim
Ly: Hỏa
1968
Mậu Thân
Đại Trạch Thổ
Đất nền nhà
Khôn: Thổ
Khảm: Thủy
1969
Kỷ Dậu
Đại Trạch Thổ
Đất nền nhà
Tốn: Mộc
Khôn: Thổ
1970
Canh Tuất
Thoa Xuyến Kim
Vàng trang sức
Chấn: Mộc
Chấn: Mộc
1971
Tân Hợi
Thoa Xuyến Kim
Vàng trang sức
Khôn: Thổ
Tốn: Mộc
1972
Nhâm Tý
Tang Đố Mộc
Gỗ cây dâu
Khảm: Thủy
Cấn: Thổ
1973
Quý Sửu
Tang Đố Mộc
Gỗ cây dâu
Ly: Hỏa
Càn: Kim
1974
Giáp Dần
Đại Khe Thủy
Nước khe lớn
Cấn: Thổ
Đoài: Kim
1975
Ất Mão
Đại Khe Thủy
Nước khe lớn
Đoài: Kim
Cấn: Thổ
1976
Bính Thìn
Sa Trung Thổ
Đất pha cát
Càn: Kim
Ly: Hỏa
1977
Đinh Tỵ
Sa Trung Thổ
Đất pha cát
Khôn: Thổ
Khảm: Thủy
1978
Mậu Ngọ
Thiên Thượng Hỏa
Lửa trên trời
Tốn: Mộc
Khôn: Thổ
1979
Kỷ Mùi
Thiên Thượng Hỏa
Lửa trên trời
Chấn: Mộc
Chấn: Mộc
1980
Canh Thân
Thạch Lựu Mộc
Gỗ cây lựu
Khôn: Thổ
Tốn: Mộc
1981
Tân Dậu
Thạch Lựu Mộc
Gỗ cây lựu
Khảm: Thủy
Cấn: Thổ
1982
Nhâm Tuất
Đại Hải Thủy
Nước biển lớn
Ly: Hỏa
Càn: Kim
1983
Quý Hợi
Đại Hải Thủy
Nước biển lớn
Cấn: Thổ
Đoài: Kim
1984
Giáp Tý
Hải Trung Kim
Vàng trong biển
Đoài: Kim
Cấn: Thổ
1985
Ất Sửu
Hải Trung Kim
Vàng trong biển
Càn: Kim
Ly: Hỏa
1986
Bính Dần
Lư Trung Hỏa
Lửa trong lò
Khôn: Thổ
Khảm: Thủy
1987
Đinh Mão
Lư Trung Hỏa
Lửa trong lò
Tốn: Mộc
Khôn: Thổ
1988
Mậu Thìn
Đại Lâm Mộc
Gỗ rừng già
Chấn: Mộc
Chấn: Mộc
1989
Kỷ Tỵ
Đại Lâm Mộc
Gỗ rừng già
Khôn: Thổ
Tốn: Mộc
1990
Canh Ngọ
Lộ Bàng Thổ
Đất đường đi
Khảm: Thủy
Cấn: Thổ
1991
Tân Mùi
Lộ Bàng Thổ
Đất đường đi
Ly: Hỏa
Càn: Kim
1992
Nhâm Thân
Kiếm Phong Kim
Vàng mũi kiếm
Cấn: Thổ
Đoài: Kim
1993
Quý Dậu
Kiếm Phong Kim
Vàng mũi kiếm
Đoài: Kim
Cấn: Thổ
1994
Giáp Tuất
Sơn Đầu Hỏa
Lửa trên núi
Càn: Kim
Ly: Hỏa
1995
Ất Hợi
Sơn Đầu Hỏa
Lửa trên núi
Khôn: Thổ
Khảm: Thủy
1996
Bính Tý
Giảm Hạ Thủy
Nước cuối khe
Tốn: Mộc
Khôn: Thổ
1997
Đinh Sửu
Giảm Hạ Thủy
Nước cuối khe
Chấn: Mộc
Chấn: Mộc
1998
Mậu Dần
Thành Đầu Thổ
Đất trên thành
Khôn: Thổ
Tốn: Mộc
1999
Kỷ Mão
Thành Đầu Thổ
Đất trên thành
Khảm: Thủy
Cấn: Thổ
2000
Canh Thìn
Bạch Lạp Kim
Vàng chân đèn
Ly: Hỏa
Càn: Kim
2001
Tân Tỵ
Bạch Lạp Kim
Vàng chân đèn
Cấn: Thổ
Đoài: Kim
2002
Nhâm Ngọ
Dương Liễu Mộc
Gỗ cây dương
Đoài: Kim
Cấn: Thổ
2003
Qúy Mùi
Dương Liễu Mộc
Gỗ cây dương
Càn: Kim
Ly: Hỏa
2004
Giáp Thân
Tuyền Trung Thủy
Nước trong suối
Khôn: Thổ
Khảm: Thủy
2005
Ất Dậu
Tuyền Trung Thủy
Nước trong suối
Tốn: Mộc
Khôn: Thổ
2006
Bính Tuất
Ốc Thượng Thổ
Đất nóc nhà
Chấn: Mộc
Chấn: Mộc
2007
Đinh hợi
Ốc Thượng Thổ
Đất nóc nhà
Khôn: Thổ
Tốn: Mộc
2008
Mậu Tý
Thích Lịch Hỏa
Lửa sấm sét
Khảm: Thủy
Cấn: Thổ
2009
Kỷ Sửu
Thích Lịch Hỏa
Lửa sấm sét
Ly: Hỏa
Càn: Kim
2010
Canh Dần
Tùng Bách Mộc
Gỗ tùng bách
Cấn: Thổ
Đoài: Kim
2011
Tân Mão
Tùng Bách Mộc
Gỗ tùng bách
Đoài: Kim
Cấn: Thổ
2012
Nhâm Thìn
Trường Lưu Thủy
Nước chảy mạnh
Càn: Kim
Ly: Hỏa
2013
Quý Tỵ
Trường Lưu Thủy
Nước chảy mạnh
Khôn: Thổ
Khảm: Thủy
2014
Giáp Ngọ
Sa Trung Kim
Vàng trong cát
Tốn: Mộc
Khôn: Thổ
2015
Ất Mùi
Sa Trung Kim
Vàng trong cát
Chấn: Mộc
Chấn: Mộc
2016
Bính Thân
Sơn Hạ Hỏa
Lửa trên núi
Khôn: Thổ
Tốn: Mộc
2017
Đinh Dậu
Sơn Hạ Hỏa
Lửa trên núi
Khảm: Thủy
Cấn: Thổ
2018
Mậu Tuất
Bình Địa Mộc
Gỗ đồng bằng
Ly: Hỏa
Càn: Kim
2019
Kỷ Hợi
Bình Địa Mộc
Gỗ đồng bằng
Cấn: Thổ
Đoài: Kim
2020
Canh Tý
Bích Thượng Thổ
Đất trên vách
Đoài: Kim
Cấn: Thổ
2021
Tân Sửu
Bích Thượng Thổ
Đất trên vách
Càn: Kim
Ly: Hỏa
2022
Nhâm Dần
Kim Bạch Kim
Vàng pha bạch kim
Khôn: Thổ
Khảm: Thủy
2023
Quý Mão
Kim Bạch Kim
Vàng pha bạch kim
Tốn: Mộc
Khôn: Thổ
2024
Giáp Thìn
Phúc Đăng Hỏa
Lửa ngọn đèn
Chấn: Mộc
Chấn: Mộc
2025
Ất Tỵ
Phúc Đăng Hỏa
Lửa ngọn đèn
Khôn: Thổ
Tốn: Mộc
2026
Bính Ngọ
Thiên Hà Thủy
Nước trên trời
Khảm: Thủy
Cấn: Thổ
2027
Đinh Mùi
Thiên Hà Thủy
Nước trên trời
Ly: Hỏa
Càn: Kim
2028
Mậu Thân
Đại Trạch Thổ
Đất nền nhà
Cấn: Thổ
Đoài: Kim
2029
Kỷ Dậu
Đại Trạch Thổ
Đất nền nhà
Đoài: Kim
Cấn: Thổ
2030
Canh Tuất
Thoa Xuyến Kim
Vàng trang sức
Càn: Kim
Ly: Hỏa
2031
Tân Hợi
Thoa Xuyến Kim
Vàng trang sức
Khôn: Thổ
Khảm: Thủy
2032
Nhâm Tý
Tang Đố Mộc
Gỗ cây dâu
Tốn: Mộc
Khôn: Thổ
2033
Quý Sửu
Tang Đố Mộc
Gỗ cây dâu
Chấn: Mộc
Chấn: Mộc
2034
Giáp Dần
Đại Khê Thủy
Nước khe lớn
Khôn: Thổ
Tốn: Mộc
2035
Ất Mão
Đại Khê Thủy
Nước khe lớn
Khảm: Thủy
Cấn: Thổ
2036
Bính Thìn
Sa Trung Thổ
Đất pha cát
Ly: Hỏa
Càn: Kim
2037
Đinh Tỵ
Sa Trung Thổ
Đất pha cát
Cấn: Thổ
Đoài: Kim
2038
Mậu Ngọ
Thiên Thượng Hỏa
Lửa trên trời
Đoài: Kim
Cấn: Thổ
2039
Kỷ Mùi
Thiên Thượng Hỏa
Lửa trên trời
Càn: Kim
Ly: Hỏa
2040
Canh Thân
Thạch Lựu Mộc
Gỗ cây lựu
Khôn: Thổ
Khảm: Thủy
2041
Tân Dậu
Thạch Lựu Mộc
Gỗ cây lựu
Tốn: Mộc
Khôn: Thổ
2042
Nhâm Tuất
Đại Hải Thủy
Nước biển lớn
Chấn: Mộc
Chấn: Mộc
2043
Quý Hợi
Đại Hải Thủy
Nước biển lớn
Khôn: Thổ
Tốn: Mộc
Theo quan niệm của nền văn hóa phương Đông, mỗi cá nhân không chỉ có năm sinh theo dương lịch mà còn được tính theo năm âm lịch. Những năm âm lịch này thường được biểu thị bằng các tên gọi như Nhâm Tuất, Mậu Dần, Bính Tý, Kỷ Hợi, và nhiều cái tên khác. Trong hệ thống này, các ký tự đầu tiên trong năm gọi là Thiên Can.
Ví dụ như Nhâm, Mậu, Bính, Kỷ,... trong khi các ký tự thứ hai gọi là Địa Chi, bao gồm các tên của 12 con giáp như Tuất, Dần, Tý, Hợi, v.v. Từ những thông tin này, bạn có thể dễ dàng tính toán để xác định Mệnh Sinh của bản thân.
Ví dụ như Nhâm, Mậu, Bính, Kỷ,... trong khi các ký tự thứ hai gọi là Địa Chi, bao gồm các tên của 12 con giáp như Tuất, Dần, Tý, Hợi, v.v. Từ những thông tin này, bạn có thể dễ dàng tính toán để xác định Mệnh Sinh của bản thân.
Thiên Can bao gồm mười ký tự: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, và Quý. Mỗi ký tự đều có những đặc điểm và ý nghĩa riêng, ảnh hưởng đến tính cách và vận mệnh của con người.
Địa Chi lại được chia thành 12 con giáp: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, và Hợi. Mỗi con giáp cũng mang những đặc trưng và vận mệnh riêng, tạo nên sự phong phú và đa dạng trong tín ngưỡng và tâm linh của người phương Đông.
Để xác định cung mệnh sinh của bạn, chúng ta cần quy đổi các ký tự trong Địa Chi và Thiên Can thành các số đại diện. Đây là bước rất quan trọng, giúp bạn nắm được mệnh của bản thân và từ đó đưa ra những quyết định phù hợp trong cuộc sống.
Bảng quy đổi Thiên Can
Thiên Can
Số đại diện
Giáp, Ất
1
Bính, Đinh
2
Mậu, Kỷ
3
Canh, Tân
4
Nhâm, Quý
5
Bảng quy đổi Địa Chi
Địa Chi
Số đại diện
Tý, Sửu, Ngọ, Mùi
0
Dần, Mão, Thân, Dậu
1
Thìn, Tỵ, Tuất, Hợi
2
Từ hệ thống Ngũ Hành, chúng ta có thể xác định nguyên tố đại diện cho bản thân thông qua các ký tự Thiên Can và Địa Chi. Hệ thống này không chỉ giúp bạn hiểu rõ về mệnh của mình mà còn có thể hướng dẫn bạn trong việc lựa chọn các vật phẩm, màu sắc, và các quyết định trong cuộc sống hàng ngày.
1
Thìn, Tỵ, Tuất, Hợi
2
Từ hệ thống Ngũ Hành, chúng ta có thể xác định nguyên tố đại diện cho bản thân thông qua các ký tự Thiên Can và Địa Chi. Hệ thống này không chỉ giúp bạn hiểu rõ về mệnh của mình mà còn có thể hướng dẫn bạn trong việc lựa chọn các vật phẩm, màu sắc, và các quyết định trong cuộc sống hàng ngày.
Để xác định nguyên tố đại diện, đầu tiên, bạn cần quy đổi các ký tự trong Thiên Can và Địa Chi thành các số đại diện cụ thể. Cách làm rất đơn giản: bạn sẽ cộng số đại diện của Địa Chi với số đại diện của Thiên Can.
Cụ thể, nếu kết quả của phép cộng này lớn hơn 5, bạn sẽ trừ đi 5 để tìm ra số cuối cùng. Ngược lại, nếu kết quả bằng hoặc nhỏ hơn 5, bạn giữ nguyên số đó. Bằng cách này, bạn sẽ có được một con số phản ánh nguyên tố của mình trong ngũ hành.
Số đại diện
Nguyên tố
1
Kim
2
Thủy
3
Hỏa
4
Thổ
5
Mộc
Dựa vào bảng quy đổi đã được trình bày trước đó, chúng ta có thể dễ dàng xác định mệnh của mỗi người. Dưới đây là một số ví dụ minh họa cụ thể:
Đối với người sinh năm 1996, mệnh của họ là Bính Tý. Để tính toán, ta thực hiện như sau:
Hỏa
4
Thổ
5
Mộc
Dựa vào bảng quy đổi đã được trình bày trước đó, chúng ta có thể dễ dàng xác định mệnh của mỗi người. Dưới đây là một số ví dụ minh họa cụ thể:
Đối với người sinh năm 1996, mệnh của họ là Bính Tý. Để tính toán, ta thực hiện như sau:
Việc xác định mệnh của bản thân theo tuổi không giống như cách tính mệnh cung sinh, nơi mà cả nam và nữ đều có cùng một mệnh. Trong khi đó, tính mệnh cung phi lại có sự khác biệt rõ ràng giữa hai giới tính.
Bước 1: Xác định năm sinh âm lịch
Để bắt đầu, bạn cần xác định năm sinh của mình theo âm lịch. Năm âm lịch không chỉ đơn giản là năm dương lịch mà bạn sinh ra, mà nó còn được ghi nhận theo các thiên can và địa chi. Việc xác định năm sinh theo âm lịch là rất quan trọng, vì nó sẽ là cơ sở cho các bước tính toán tiếp theo.
Bước 2: Tính toán số đại diện
Sau khi đã xác định được năm sinh âm lịch của mình, bạn cần tiến hành tính toán các con số trong năm sinh. Hãy cộng tất cả các chữ số trong năm sinh lại với nhau. Ví dụ, nếu bạn sinh năm 1990, bạn sẽ cộng 1 + 9 + 9 + 0 = 19.
Tiếp theo, bạn sẽ chia tổng này cho 9 và lấy số dư. Ví dụ, với tổng là 19, bạn sẽ thực hiện phép chia 19 : 9, kết quả sẽ là 2 dư 1. Nếu trong trường hợp phép chia cho 9 không có số dư, bạn sẽ lấy số 9 làm kết quả.
Ngoài ra, nếu tổng các số trong năm sinh của bạn dưới 9, bạn cũng nên giữ nguyên số tổng đó để tìm ra cung mệnh.
Ngoài ra, nếu tổng các số trong năm sinh của bạn dưới 9, bạn cũng nên giữ nguyên số tổng đó để tìm ra cung mệnh.
Xác định cung mệnh qua bảng
Sau khi có kết quả số dư, bạn có thể đối chiếu với bảng cung mệnh phi để xác định cung mệnh của mình. Bảng cung mệnh phi dành cho nam và nữ sẽ có sự khác biệt:
Bảng cung mệnh phi dành cho nữ:
Cung mệnh phi cho nữ
9 – Tốn
5 – Ly
7 – Khôn
8 – Chấn
1 – Cấn
3 – Đoài
4 – Cấn
6 – Khảm
2 – Càn
Bảng cung mệnh phi dành cho nam:
Cung mệnh phi cho nam
7 – Tốn
2 – Ly
9 – Khôn
8 – Chấn
6 – Khôn
4 – Đoài
3 – Cấn
1 – Khảm
5 – Càn
Để xác định mệnh của một người sinh năm 1993, bạn có thể thực hiện các bước sau:
9 – Khôn
8 – Chấn
6 – Khôn
4 – Đoài
3 – Cấn
1 – Khảm
5 – Càn
Để xác định mệnh của một người sinh năm 1993, bạn có thể thực hiện các bước sau:
Để xác định cung mệnh phi của một người sinh năm 1998, bạn có thể thực hiện các bước sau: